27/03/2024
1. Định nghĩa rách bán phần dây chằng chéo trước:
Rách bán phần dây chằng chéo trước là sự gián đoạn một phần các bó sợi cấu tạo nên dây chằng chéo trước. Về mặt mô học, rách bán phần dây chằng chéo trước là sự mất liên tục ít hơn 50% lượng sợi collagen của dây chằng chéo trước1. Tuy nhiên để xác định con số phần trăm chính xác trên thực tế chẩn đoán lâm sàng y khoa là điều không thể. Hiện nay chẩn đoán rách bán phần dây chằng chéo trước được xác lập chủ yếu bởi sự phối hợp công việc thăm khám, hình ảnh cộng hưởng từ cắt lớp khớp gối và thăm dò trực tiếp qua nội soi2.
Chấn thương dây chằng chéo trước chiếm 40-50% chấn thương dây chằng ở khớp gối, chủ yếu là chấn thương do hoạt động thể thao3. Trên 70% chấn thương xảy ra trong tình huống không va chạm4. Các môn thể thao có nhiều chuyển động chạy sang bên, xoay đổi hướng đột ngột thường gặp chấn thương dây chằng chéo trước hơn cả5. Môn thể thao thường gặp chấn thương dây chằng chéo trước ở nam giới theo thứ tự giảm dần bao gồm: bóng đá, trượt tuyết, bóng rổ, rugby…, trong khi nữ giới thường chấn thương dây chằng chéo trước trong các môn bóng rổ, trượt tuyết, bóng ném, bóng chuyền…6. Trong tổng số chấn thương dây chằng chéo trước, rách bán phần dây chằng chéo trước chiếm từ 10% đến 26% và 25% trường hợp rách bán phần một trong hai bó trước trong hoặc sau ngoài của dây chằng chéo trước, trong đó nam giới chiếm đa số7,8.
Khi chấn thương dây chằng chéo trước, bệnh nhân có thể tức thì nghe được âm thanh “bụp”, “rắc” phát ra trong gối, đồng thời xuất hiện triệu chứng đau, sưng khớp gối và cảm giác mất vững. bệnh nhân không thể trở lại tham gia nếu đang chơi thể thao. Nếu được sơ cứu và điều trị ban đầu đúng cách, triệu chứng đau và sưng khớp gối có thể giảm dần theo thời gian nhưng cảm giác mất vững có thể trở nên rõ hơn8,9. Hầu hết tình huống xảy ra chấn thương đều là không va chạm, bệnh nhân tự té với khớp gối đang chịu lực, gấp nhẹ và dạng với xương chày xoay trong10. Rách bán phần dây chằng chéo trước và đứt hoàn toàn dây chằng chéo trước có các triệu chứng tương tự nhau, tuy nhiên có sự khác biệt về cường độ các triệu chứng. Người rách bán phần dây chằng chéo trước biểu hiện nhẹ hơn, đôi khi có thể tiếp tục chơi thể thao ngay sau chấn thương, sự mất vững không rõ ràng nhưng đặc biệt than phiền về tình trạng đau và sưng khớp gối lặp đi lặp lại8.
Rách bán phần dây chằng chéo trước và đứt hoàn toàn dây chằng chéo trước có cơ chế chấn thương tương tự nhau, sự khác biệt quan trọng giữa hai loại chấn thương dây chằng chéo trước phụ thuộc vào hướng và cường độ của lực gây chấn thương, từ đó ảnh hưởng số lượng bó sợi đứt gãy cũng như tổn thương của bó trước trong hay bó sau ngoài của dây chằng chéo trước. Tình huống chấn thương với tốc độ cao hơn và hướng lực gây chấn thương phần lớn ra trước khiến bó trước trong có nguy ngơ cao chấn thương, ngược lại tình huống với tốc độ chậm và lực chấn thương chủ yếu là lực xoay khiến bó sau ngoài dễ tổn thương hơn8.
2. Chẩn đoán rách bán phần dây chằng chéo trước:
Việc thăm khám thực thể rách bán phần dây chằng chéo trước tương tự các trường hợp đứt hoàn toàn dây chằng chéo trước nhưng biểu hiện lâm sàng của rách bán phần dây chằng chéo trước có thể không nổi trội như đứt hoàn toàn dây chằng chéo trước, bao gồm công việc quan sát khớp gối, đo kích thước vòng đùi, thực hiện các nghiệm pháp và khảo sát vận động của người bị thương. Khớp gối người rách bán phần dây chằng chéo trước thường sưng nhẹ vài ngày đầu sau chấn thương, kèm theo hạn chế biên độ vận động khớp do đau. Sau vài ngày đến vài tuần, các biểu hiện sưng khớp, hạn chế biên độ và đau khớp gối có thể thuyên giảm, tuy nhiên tình trạng sưng có thể tái diễn, đặc biệt sau khi bệnh nhân hoạt động khớp gối nhiều và quan sát cũng có thể thấy biểu hiện teo cơ đùi ở chân bị thương, thể tích cơ đùi có thể suy giảm 8-10% so với chân lành11,12. Nguyên nhân bởi hiện tượng ức chế cơ do khớp (Arthrogenic muscle inhibition) là kết quả của sự rối loạn dẫn truyền tín hiệu của thần kinh ngoại biên và trung ương13. Để đánh giá sự khác biệt của khối cơ đùi hai bên, một phương pháp đơn giản dễ ứng dụng là đo chu vi vòng đùi ở vị trí 10cm từ cực trên xương bánh chè, vòng đùi có tổn thương dây chằng chéo trước thường bé hơn chân bên lành khoảng 2-4cm14.
Hai nghiệm pháp đặc biệt quan trọng đánh giá chấn thương dây chằng chéo trước là nghiệm pháp Lachman và nghiệm pháp ngăn kéo trước. Nghiệm pháp Lachman thực hiện bằng cách cho bệnh nhân nằm ngửa, toàn thân thả lỏng, khớp gối co nhẹ khoảng 20-30°, người khám một tay nắm vào một phần ba trên cẳng chân, tay còn lại đặt và mặt trên một phần ba dưới đùi để cố định. Tiến hành nâng cẳng chân lên trên nhằm khiến mâm chày bán trật ra trước trong khớp gối, nghiệm pháp là dương tính (+) khi sự di lệch từ trên 2mm so với chân lành, mức độ di lệch khi thực hiện nghiệm pháp Lachman được phân thành ba độ16:
Khi thực hiện nghiệm pháp Lachman cũng cần đánh giá tính chất của điểm dừng khi mâm chày bán trật ra trước. Nếu điểm dừng chắc chắn, mâm chày dừng đột ngột khi thực hiện nghiệm pháp, cho thấy dây chằng chéo trước chưa gián đoạn hoàn toàn. Nếu điểm dừng không xuất hiện hoặc cảm giác mềm, cho thấy dây chằng chéo trước đã đứt hoàn toàn10. Khớp gối bị Rách bán phần dây chằng chéo trước thường có test Lachman (+) độ I hoặc độ II và có điểm dừng khi thực hiện nghiệm pháp2,17.
Nghiệm pháp ngăn kéo trước thực hiện khi bệnh nhân nằm ngửa, toàn thân thả lỏng, khớp háng co 45° và khớp gối co 90°, người khám nắm vào phần trên cẳng chân thực hiện kéo mâm chày bán trật ra trước trong khớp gối. Tương tự nghiệm pháp Lachman, nghiệm pháp ngăn kéo trước dương tính (+) khi mâm chày bán trật ra trước >2mm so với chân lành và có phân độ tương tự bao gồm: độ I <5mm, độ II từ 5-10mm và độ III >10mm18. Nghiệm pháp ngăn kéo trước của người rách bán phần dây chằng chéo trước cũng thường biểu hiện độ I hoặc II kèm theo cảm giác có “điểm dừng” cuối biên độ di lệch ra trước của mâm chày. Sự khác biệt của hai nghiệm pháp ở chỗ nghiệm pháp Lachman dễ phát hiện tổn thương bó sau ngoài của dây chằng chéo trước trong khi nghiệm pháp ngăn kéo trước dễ phát hiện tổn thương bó trước trong hơn19. Ngoài ra còn có các nghiệm pháp phổ biến khác như nghiệm pháp pivot shift, nghiệm pháp Lelli…
Tuy vậy dựa vào thăm khám lâm sàng để chẩn đoán rách bán phần dây chằng chéo trước vẫn còn là một thách thức đối với các bác sĩ, nhiều nghiên cứu trên xác cho thấy rất khó để xác định số bó sợi dây chằng chéo trước bị tổn thương bằng các nghiệm pháp Lachman và ngăn kéo trước20. Các nghiên cứu giải phẫu và nội soi khớp gối chẩn đoán cho thấy có tỷ lệ lớn dây chằng chéo trước sau khi bị rách một phần hình thành sẹo bám vào các cấu trúc lân cận như DCCS, trần hố gian lồi cầu, mặt trong lồi cầu ngoài…, từ đó ảnh hưởng các nghiệm pháp thăm khám cần tái hiện sự bán trật của mâm chày khớp gối7,21,22. Bởi vậy việc phối hợp các phương tiện cận lâm sàng để xác định chẩn đoán là cực kỳ quan trọng, hiện nay hình ảnh cộng hưởng từ (MRI) là phương tiện đắc lực cho các bác sĩ khi tiếp cận rách bán phần dây chằng chéo trước17.
3. Chẩn đoán rách bán phần dây chằng chéo trước bằng hình ảnh MRI:
MRI là tiêu chuẩn vàng về hình ảnh để chẩn đoán tổn thương dây chằng chéo trước bởi nó có độ nhạy và độ đặc hiệu rất cao23. Phần lới tổn thương rách dây chằng chéo trước trên MRI ở phần thân dây chằng, thể hiện bằng hình ảnh tăng cường độ tín hiệu và sự mất liên tục của các bó sợi dây chằng hoặc hình ảnh tạo góc giữa các bó sợi (dây chằng chéo trước bình thường có các bó sợi song song với nhau). Các bó sợi còn lại có thể biểu hiện thành ba dạng trên hình ảnh MRI mặt phẳng đứng dọc: dạng các bó sợi mất trật tự là khi các bó sợi không tạo thành cấu trúc rõ ràng hoặc tiêu biến; dạng các bó sợi thẳng khi các bó sợi còn lại vẫn giữ được cấu trúc sắp xếp song song do sẹo dính vào các thành phần kế cận; dạng các bó sợi rơi xuống gần hơn với dây chằng chéo sau, góc nhọn tạo thành giữa dây chằng chéo trước và bề mặt mâm chày nhỏ hơn2. Trên hình ảnh MRI mặt phẳng đứng ngang cũng có thể thấy sự tăng tín hiệu của các bó sợi bị đứt và giảm kích thước ngang của dây chằng chéo trước, tổn thương bó sau ngoài còn có thể phát hiện dấu hiệu “khoảng trống” ở nơi bám mặt trong lồi cầu đùi ngoài và dấu hiệu “footprint” (dấu chân) ở nơi bám mâm chày 24,25.
4. Điều trị Rách bán phần dây chằng chéo trước:
Điều trị bảo tồn rách bán phần dây chằng chéo trước không phẫu thuật và tập luyện phục hồi chỉ định cho những bệnh nhân có mức độ lỏng lẻo <5mm khi thực hiện các nghiệm pháp, và có thể tham gia thể thao ở mức độ như trước chấn thương26, tuy vậy có thể có đến 56% diễn tiến đến đứt hoàn toàn dây chằng chéo trước, và khả năng lành của dây chằng chéo trước rách bán phần khi điều trị bảo tồn là thấp bởi dịch khớp gây cản trở sự lành thương thông thường của mô dây chằng thông qua fibrin, collagen và các nguyên bào sợi27. Lựa chọn phẫu thuật đặt ra khi sự lỏng lẻo của khớp gối gây cản trở vận động và sinh hoạt hàng ngày cũng như đồng thởi giải quyết các tổn thương kèm theo nếu có của khớp gối như rách sụn chêm hoặc dập sụn khớp28.
Phẫu thuật điều trị mất vững dây chằng chéo trước kinh điển thực hiện tái tạo dây chằng chéo trước với mục đích của điều trị là tái tạo dây chằng chéo trước mới với các tính chất và chức năng càng giống với dây chằng chéo trước tự nhiên càng tốt29,30, bằng cách cấy một mảnh ghép gân vào đường hầm xương được khoan theo đúng vị trí giải phẫu của dây chằng chéo trước, sau đó cố định mảnh ghép này bằng các thiết bị có vật liệu tương thích cơ thể30. Để thực hiện phẫu thuật này, không tránh khỏi việc cắt bỏ mô dây chằng chéo trước còn sót lại nhằm tránh hiện tượng bắt chẹn của các mô mềm cũng như thuận tiện hơn khi thực hiện kỹ thuật.
Nguồn mảnh ghép gân gồm hai nguồn chính: từ tự thân bệnh nhân và từ người hiến tặng, điều kiện khó khăn về nguồn hiến tạng cũng như công tác quản lý phức tạp khiến nguồn mảnh ghép đồng loại này còn hạn chế. Các nguồn mảnh ghép tự thân thường dùng gồm: gân cơ bán gân và gân cơ thon; gân bánh chè; gân cơ tứ đầu;…. Bởi vậy không tránh khỏi các biến chứng ở nơi bị lấy mảnh ghép như đau và tụ máu phía sau đùi khi lấy mảnh ghép gân bán gân, đau và giảm khả năng duỗi gối do lấy mảnh ghép gân cơ tứ đầu hoặc gân bánh chè32. Các loại vật liệu cố định đa dạng, thường có chi phí cao và đôi khi không sẵn có bởi đa số chưa sản xuất trong nước33. Bởi các bất lợi kể trên mà xu hướng điều trị ít xâm lấn hơn bằng cách bảo tồn mô dây chằng chéo trước còn sót lại dần được các phẫu thuật viên lựa chọn2.
Hiện tại phổ biến kỹ thuật dùng dụng cụ đục lỗ nhỏ trên xương lân cận giúp cho mô dây chằng chéo trước còn sót lại tiếp xúc với các nguyên bào trung mô và các yếu tố tăng trưởng từ tủy xương34, tuy nhiên phương pháp này cho kết quả không tốt khi so sánh với phương pháp điều trị bảo tồn không phẫu thuật và có tỉ lệ gần 40% phải thực hiện phẫu thuật tái tạo34,35.
Theo đó các nỗ lực nghiên cứu hiện tại tập trung vào sử dụng tăng cường các vật liệu sinh học như máu toàn phần, tế bào gốc mô mỡ…, trong số đó kỹ thuật tiêm PRP (Platelet rich Plasma) vào mô dây chằng được xem là phương pháp hiệu quả đối với rách bán phần dây chằng chéo trước, phục hồi về cấu trúc lẫn chức năng khớp gối cho BN27,36. PRP bao gồm nồng độ cao tiểu cầu và các yếu tố tăng trưởng chiết xuất từ máu ngoại vi, được sử dụng phổ biến trong điều trị bỏng và bệnh lý gân. Các nghiên cứu thực nghiệm trên mô dây chằng chéo trước cho thấy PRP có khả năng kích thích nguyên bào sợi tăng trưởng, lắng đọng collagen và giảm các chuyển hóa bất lợi, cải thiện mật độ collagen trên mô học cũng như các đặc tính sinh cơ học37-40. Việc tiêm PRP cần được thực hiện trực tiếp qua hình ảnh nội soi khớp gối, nhằm đảm bảo vật liệu được bơm chính xác vào bên trong thân dây chằng chéo trước bởi hiệu quả của PRP phụ thuộc nhiều vào vị trí mà nó được tiêm vào41. Các tổn thương kèm theo như rách sụn chêm, dập sụn khớp cũng đồng thời được chúng tôi xử lý trong quá trình nội soi khớp gối.
Sau khi tiêm PRP, BN trải qua quá trình tập luyện phục hồi chức năng từ 3-6 tháng để trở lại sinh hoạt, tham gia thể thao giải trí. Thời gian ngắn hơn còn một nửa so với phẫu thuật tái tạo dây chằng chéo trước kinh điển.
Tài liệu tham khảo:
1. Hong SH, Choi JY, Lee GK, Choi JA, Chung HW, Kang HS. Grading of anterior cruciate ligament injury. Diagnostic efficacy of oblique coronal magnetic resonance imaging of the knee. J Comput Assist Tomogr. Sep-Oct 2003;27(5):814-9. doi:10.1097/00004728-200309000-00022
2. Colombet P, Dejour D, Panisset JC, Siebold R, French Arthroscopy S. Current concept of partial anterior cruciate ligament ruptures. Orthop Traumatol Surg Res. Dec 2010;96(8 Suppl):S109-18. doi:10.1016/j.otsr.2010.09.003
3. Sonnery-Cottet B, Daggett M, Fayard JM, et al. Anterolateral Ligament Expert Group consensus paper on the management of internal rotation and instability of the anterior cruciate ligament – deficient knee. J Orthop Traumatol. Jun 2017;18(2):91-106. doi:10.1007/s10195-017-0449-8
4. Boden BP, Dean GS, Feagin JA, Jr., Garrett WE, Jr. Mechanisms of anterior cruciate ligament injury. Orthopedics. Jun 2000;23(6):573-8. doi:10.3928/0147-7447-20000601-15
5. Siegel L, Vandenakker-Albanese C, Siegel D. Anterior cruciate ligament injuries: anatomy, physiology, biomechanics, and management. Clin J Sport Med. Jul 2012;22(4):349-55. doi:10.1097/JSM.0b013e3182580cd0
6. Kobayashi H, Kanamura T, Koshida S, et al. Mechanisms of the anterior cruciate ligament injury in sports activities: a twenty-year clinical research of 1,700 athletes. J Sports Sci Med. 2010;9(4):669-75.
7. Panisset JC, Duraffour H, Vasconcelos W, et al. [Clinical, radiological and arthroscopic analysis of the ACL tear. A prospective study of 418 cases]. Rev Chir Orthop Reparatrice Appar Mot. Dec 2008;94(8 Suppl):362-8. Analyses clinique, radiologique et arthroscopique de la rupture du LCA. Etude prospective de 418 cas. doi:10.1016/j.rco.2008.09.009
8. Siebold R, Fu FH. Assessment and augmentation of symptomatic anteromedial or posterolateral bundle tears of the anterior cruciate ligament. Arthroscopy. Nov 2008;24(11):1289-98. doi:10.1016/j.arthro.2008.06.016
9. Van Dyck P, Gielen JL, Vanhoenacker FM, Wouters K, Dossche L, Parizel PM. Stable or unstable tear of the anterior cruciate ligament of the knee: an MR diagnosis? Skeletal Radiol. Mar 2012;41(3):273-80. doi:10.1007/s00256-011-1169-4
10. Edward C. Cheung DRM, Frank A. Petrigliano. Anterior Cruciate Ligament Injuries. In: Mark D. Miller SRT, ed. Orthopaedic Sports Medicine Principles and Practice. fifth ed. Elsevier; 2020:1185-1198:chap 98.
11. Solomon DH, Simel DL, Bates DW, Katz JN, Schaffer JL. The rational clinical examination. Does this patient have a torn meniscus or ligament of the knee? Value of the physical examination. JAMA. Oct 3 2001;286(13):1610-20. doi:10.1001/jama.286.13.1610
12. Williams GN, Buchanan TS, Barrance PJ, Axe MJ, Snyder-Mackler L. Quadriceps weakness, atrophy, and activation failure in predicted noncopers after anterior cruciate ligament injury. Am J Sports Med. Mar 2005;33(3):402-7. doi:10.1177/0363546504268042
13. Hopkins JT, Ingersoll CD. Arthrogenic Muscle inhibition: A Limiting Factor in Joint Rehabilitation. Journal of Sport Rehabilitation. 01 May. 2000 2000;9(2):135-159. doi:10.1123/jsr.9.2.135
14. Laupattarakasem W, Paholpak P, Kosuwon W. The relevant level to estimate girth difference between thighs after anterior cruciate ligament deficiency. J Med Assoc Thai. Oct 2012;95 Suppl 10:S178-83.
15. Brian R. Waterman BDO. Knee examination and imaging. In: Miller MD, ed. Operative techniques: knee surgery. 2 ed. Elsevier; 2018:3-13.
16. Mulligan EP, McGuffie DQ, Coyner K, Khazzam M. The reliability and diagnostic accuracy of assessing the translation endpoint during the lachman test. Int J Sports Phys Ther. Feb 2015;10(1):52-61.
17. Musahl MBMHBOV. History, Physical Examination, and Imaging. In: Zaffagnini RSDDS, ed. Anterior Cruciate Ligament Reconstruction A Practical Surgical Guide. Springer; 2014:61-70:chap 9.
18. Hurley WL, Denegar C, Buckley WE. The relationship between grading and instrumented measurements of anterior knee joint laxity. J Sport Rehabil. Feb 2008;17(1):60-7. doi:10.1123/jsr.17.1.60
19. Petersen W, Zantop T. Partial rupture of the anterior cruciate ligament. Arthroscopy. Nov 2006;22(11):1143-5. doi:10.1016/j.arthro.2006.08.017
20. Lintner DM, Kamaric E, Moseley JB, Noble PC. Partial tears of the anterior cruciate ligament. Are they clinically detectable? Am J Sports Med. Jan-Feb 1995;23(1):111-8. doi:10.1177/036354659502300119
21. Crain EH, Fithian DC, Paxton EW, Luetzow WF. Variation in anterior cruciate ligament scar pattern: does the scar pattern affect anterior laxity in anterior cruciate ligament-deficient knees? Arthroscopy. Jan 2005;21(1):19-24. doi:10.1016/j.arthro.2004.09.015
22. Sonnery-Cottet B, Barth J, Graveleau N, Fournier Y, Hager JP, Chambat P. Arthroscopic identification of isolated tear of the posterolateral bundle of the anterior cruciate ligament. Arthroscopy. Jul 2009;25(7):728-32. doi:10.1016/j.arthro.2008.12.018
23. Moore SL. Imaging the anterior cruciate ligament. Orthop Clin North Am. Oct 2002;33(4):663-74. doi:10.1016/s0030-5898(02)00022-6
24. Roychowdhury S, Fitzgerald SW, Sonin AH, Peduto AJ, Miller FH, Hoff FL. Using MR imaging to diagnose partial tears of the anterior cruciate ligament: value of axial images. AJR Am J Roentgenol. Jun 1997;168(6):1487-91. doi:10.2214/ajr.168.6.9168712
25. Volokhina YV, Syed HM, Pham PH, Blackburn AK. Two Helpful MRI Signs for Evaluation of Posterolateral Bundle Tears of the Anterior Cruciate Ligament: A Pilot Study. Orthop J Sports Med. Aug 2015;3(8):2325967115597641. doi:10.1177/2325967115597641
26. Fayard JM, Sonnery-Cottet B, Vrgoc G, et al. Incidence and Risk Factors for a Partial Anterior Cruciate Ligament Tear Progressing to a Complete Tear After Nonoperative Treatment in Patients Younger Than 30 Years. Orthop J Sports Med. Jul 2019;7(7):2325967119856624. doi:10.1177/2325967119856624
27. Stone AV, Marx S, Conley CW. Management of Partial Tears of the Anterior Cruciate Ligament: A Review of the Anatomy, Diagnosis, and Treatment. J Am Acad Orthop Surg. Jan 15 2021;29(2):60-70. doi:10.5435/JAAOS-D-20-00242
28. Fu FH, Schulte KR. Anterior cruciate ligament surgery 1996. State of the art? Clin Orthop Relat Res. Apr 1996;(325):19-24. doi:10.1097/00003086-199604000-00004
29. Fu FH, Karlsson J. A long journey to be anatomic. Knee Surg Sports Traumatol Arthrosc. Sep 2010;18(9):1151-3. doi:10.1007/s00167-010-1222-1
30. Miller FWGMD. Primary Anterior Cruciate Ligament Reconstruction. In: Miller MD, ed. Operative techniques: knee surgery. 2 ed. Elsevier; 2018:165-176:chap 19.
31. Colorado Csh. ACL graft options. Children’s hospital Colorado. Accessed 19/3/2023, 2023.
32. Miller MCBFWGJM. Knee instability. In: O’Connor FG, ed. ACSM’s Sports medicine A comprehensive review. Lippincott Williams & Wilkins; 2013:422-428:chap 61.
33. Dustin L. Richter FWG, Mark D. Miller. Graft Choices and Fixation Devices. In: Miller MD, ed. Operative techniques: knee surgery. 2 ed. Elsevier; 2018:159-164.
34. Steadman JR, Matheny LM, Briggs KK, Rodkey WG, Carreira DS. Outcomes following healing response in older, active patients: a primary anterior cruciate ligament repair technique. J Knee Surg. Jul 2012;25(3):255-60. doi:10.1055/s-0032-1313742
35. Wasmaier J, Kubik-Huch R, Pfirrmann C, Grehn H, Bieg C, Eid K. Proximal anterior cruciate ligament tears: the healing response technique versus conservative treatment. J Knee Surg. Aug 2013;26(4):263-71. doi:10.1055/s-0032-1329720
36. Abhishek Chandra AA, Md. Quamar Azam. Demystifying Partial Tears of the Anterior Cruciate Ligament: A Review of Current Diagnostic and Management Strategies. Journal of Arthroscopy and Joint Surgery. 2023;(10):1-9. doi:10.4103/jajs.jajs_126_22
37. Yoshida R, Cheng M, Murray MM. Increasing platelet concentration in platelet-rich plasma inhibits anterior cruciate ligament cell function in three-dimensional culture. Journal of Orthopaedic Research. 2014;32(2):291-295. doi:https://doi.org/10.1002/jor.22493
38. Fallouh L, Nakagawa K, Sasho T, et al. Effects of Autologous Platelet-Rich Plasma on Cell Viability and Collagen Synthesis in Injured Human Anterior Cruciate Ligament. JBJS. 2010;92(18):2909-2916. doi:10.2106/jbjs.I.01158
39. Joshi SM, Mastrangelo AN, Magarian EM, Fleming BC, Murray MM. Collagen-Platelet Composite Enhances Biomechanical and Histologic Healing of the Porcine Anterior Cruciate Ligament. The American Journal of Sports Medicine. 2009;37(12):2401-2410. doi:10.1177/0363546509339915
40. Mastrangelo AN, Vavken P, Fleming BC, Harrison SL, Murray MM. Reduced platelet concentration does not harm PRP effectiveness for ACL repair in a porcine in vivo model. Journal of Orthopaedic Research. 2011;29(7):1002-1007. doi:https://doi.org/10.1002/jor.21375
41. Park GY, Kwon DR, Cho HK, Park J, Park JH. Distribution of Platelet-rich Plasma after Ultrasound-Guided Injection for Chronic Elbow Tendinopathies. J Sports Sci Med. Mar 2017;16(1):1-5.
© 2023 The Heat